Quặng Apatit

Quặng Apatit

: KTKS
:
:
Quá trình sản xuất phân bón DAP (Diamoni Photphat) gồm hai giai đoạn: sản xuất axit photphonic và sản xuất DAP.
Số lượng:

:

Quá trình sản xuất phân bón DAP (Diamoni Photphat) gồm hai giai đoạn: sản xuất axit photphonic và sản xuất DAP.

Như đã biết, axit photphoric được sản xuất theo hai phương pháp là phương pháp nhiệt từ photpho nguyên tố và phương pháp ướt, nhờ chế biến quặng photphat bằng axit sunfuric nên sản phẩm này được gọi là axit photphoric trích ly, giá rẻ hơn axit photphoric nhiệt .

Các quá trình công nghệ sản xuất axitphotphoric trích ly được chia ra làm 5 công nghệ, gồm 3 công nghệ sản xuất axit photphoric loãng và 2 công nghệ sản xuất axit đặc. Bí quyết của các công nghệ là ở chỗ dễ thích ứng với các loại quặng photphat, tiêu hao nguyên liệu thấp, giảm tiêu hao năng lượng, dễ vận hành, chất lượng axit sản phẩm tốt, bã thải photphogips sạch có thể tái sử dụng.

Trong số những nhà cung cấp bản quyền công nghệ về sản xuất axit photphoric loãng phải kể đến Rhone- Paulenc, Swenson Isothermal, SIAPE, Jacobs. Norsk Hydro, Prayon, Nissan. Riêng Prayon hầu như có bản quyền tất cả các công nghệ sản xuất axit loãng và đặc .

Về quá trình sản xuất DAP: từ thiết kế ban đầu của TVA (Tennessee Valley Authority) năm 1927 đến nay đã có nhiều cải tiến nhằm giảm chi phí đầu tư, chi phí vận hành thấp, vận hành ổn định và tác động thấp đến môi trường.

Những cải tiến quan trọng trong sản xuất DAP là dùng thiết bị phản ứng ống thay cho thiết bị trung hòa axit photphoric với amoniac của các hãng Jacobs – Dorroco, Uhde GmbH, ERT – Espinesa, AZF, Norsk Hydro, Raytheon và S.A.Cors.

Quặng Fenspat

- Nhiệt độ nóng chảy 1.000 – 15300C. - Độ cứng 6-6,5 - Khối lượng riêng: 2,61-2,76 g/cm3. - Dạng vật lý: có ánh thủy tinh, màu sắc thay đổi từ trắng, kem, hồng, nâu, đỏ, xám, xanh lá và xanh dương tùy loại có thể trong hoặc trắng đục. - Không tan trong kiềm. - Làm giảm nhiệt độ nung xương sứ - Khi nung chảy sản phẩm hòa tan SiO2 và sản phẩm phân hủy của cao lanh để khi làm nguội sẽ tái kết tinh tạo mulit hình kim

Quặng Fenspat (loại 2)

- Nhiệt độ nóng chảy 1.000 – 15300C. - Độ cứng 6-6,5 - Khối lượng riêng: 2,61-2,76 g/cm3. - Dạng vật lý: có ánh thủy tinh, màu sắc thay đổi từ trắng, kem, hồng, nâu, đỏ, xám, xanh lá và xanh dương tùy loại có thể trong hoặc trắng đục. - Không tan trong kiềm. - Làm giảm nhiệt độ nung xương sứ - Khi nung chảy sản phẩm hòa tan SiO2 và sản phẩm phân hủy của cao lanh để khi làm nguội sẽ tái kết tinh tạo mulit hình kim

Quặng Fenspat (loại 3)

Felspat, còn gọi là tràng thạch hay đá bồ tát, là tên gọi của một nhóm khoáng vật tạo đá cấu thành nên 60% vỏ Trái đất